forked from WA-Catalog/vi_tn
63 lines
3.7 KiB
Markdown
63 lines
3.7 KiB
Markdown
# Lòng chúng con không thối lui … không xoay khỏi đường lối Chúa
|
|
|
|
Hai vế này song song với nhau. Tác giả nói như thể trung thành với Đức Chúa Trời là đi theo Ngài, và bất trung là xoay khỏi Ngài. (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-parallelism]] and [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
|
|
|
|
# Lòng chúng con không thối lui
|
|
|
|
Từ "lòng" ở đây chỉ về những cảm xúc, đặc biệt là sự trung thành và tận hiến.
|
|
Gợi ý dịch: "Chúng con luôn trung thành với Ngài" (UDB) (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy]])
|
|
|
|
# Chúa đã bẻ nát chúng con
|
|
|
|
Tác giả nói như thể sự trừng phạt của Đức Chúa Trời làm vỡ nát một vật thể yếu ớt.
|
|
Gợi ý dịch: "Chúa đã trừng phạt chúng con nặng nề" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
|
|
|
|
# trong chỗ chó rừng
|
|
|
|
Tác giả nói như thể Y-sơ-ra-ên sau khi bị Đức Chúa Trời trừng phạt là một nơi hoang vu, không thể ở được.
|
|
Gợi ý dịch: "và khiến chỗ chúng con như nơi chó rừng ở" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
|
|
|
|
# Chó rừng
|
|
|
|
Một loại chó hoang
|
|
|
|
# Bao phủ chúng con bằng bóng sự chết
|
|
|
|
Tác giả nói như thể sự chết là một vật thể phủ bóng trên những người sắp chết.
|
|
Gợi ý dịch: "khiến chúng con sắp chết" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
|
|
|
|
# Nếu chúng con có quên danh Đức Chúa Trời chúng con
|
|
|
|
Từ "danh" ở đây chỉ về chính Đức Chúa Trời. Quên Đức Chúa Trời có nghĩa là ngừng thờ phượng Ngài. Đây là điều chưa xảy ra.
|
|
Gợi ý dịch: "Nếu chúng con quên Đức Chúa Trời của chúng con" hoặc "Nếu chúng con ngừng thờ phượng Đức Chúa Trời của chúng con" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy]] and [[rc://vi/ta/man/translate/figs-hypo]])
|
|
|
|
# giơ tay hướng về một thần lạ
|
|
|
|
Giơ tay là cử chỉ con người dùng để thờ phượng và cầu nguyện với một thần.
|
|
Gợi ý dịch: "thờ phượng một thần lạ" hoặc "cầu nguyện với một thần lạ" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/translate-symaction]])
|
|
|
|
# Đức Chúa Trời sẽ không khám phá ra sao?
|
|
|
|
Tác giả dùng câu hỏi này để thể hiện rằng Đức Chúa Trời biết họ có thờ phượng thần khác hay không.
|
|
Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời chắc chắn sẽ phát hiện ra" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-rquestion]])
|
|
|
|
# Ngài biết điều bí mật của lòng
|
|
|
|
Từ "lòng" ở đây chỉ về tâm trí và tư tưởng.
|
|
Gợi ý dịch: "Ngài biết điều suy nghĩ thầm kín của một người" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy]])
|
|
|
|
# chúng con bị giết hại suốt ngày
|
|
|
|
Cụm từ "suốt ngày" là phép nói quá để nhấn mạnh dân tộc họ thường xuyên bị giết hại. Có thể dịch ở dạng chủ động.
|
|
Gợi ý dịch: "người ta giết chúng con mọi lúc" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-hyperbole]] and [[rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive]])
|
|
|
|
# Chúng con bị kể như chiên đem đi làm thịt
|
|
|
|
Có thể dịch ở dạng chủ động.
|
|
Gợi ý dịch: "người ta xem chúng con là chiên đem đi làm thịt" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive]])
|
|
|
|
# chiên đem đi làm thịt
|
|
|
|
Tác giả so sánh dân Y-sơ-ra-ên như chiên người ta giết thịt. Như chiên bất lực trước những người giết chúng, dân Y-sơ-ra-ên cũng bất lực trước kẻ thù của họ. (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
|
|
|