vi_tn_Rick/mat/03/16.md

1.5 KiB

Lời Dẫn :

Đây là phần kết thúc cho câu chuyện về Giăng Báp-tít, mô tả việc xảy ra sau khi ông làm báp-tem cho Chúa Giê-xu.

Sau khi Ngài chịu báp-tem

Có thể nói ở thể chú động. Gợi ý dịch: “Sau khi Giăng làm báp-tem cho Chúa Giê-xu”. (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive)

Nầy

Từ “nầy” ở đây báo hiệu cho chúng ta tập trung vào thông tin gây bất ngờ theo sau.

Các tầng trời mở ra trên Ngài

Có thể nói ở thể chủ động. Gợi ý dịch: “Chúa Giê-xu nhìn thấy các tầng trời mở ra” hoặc “Đức Chúa Trời mở các tầng trời trên Chúa Giê-xu”. (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive)

Ngự xuống như chim bồ câu

Có thể hiểu là 1) đây là câu khẳng định đơn thuần rằng Đức Chúa Trời có hình của một chim bồ câu hoặc 2) đây là phép so sánh Đức Thánh Linh ngự xuống trên Chúa Giê-xu nhẹ nhàng như chim bồ câu đậu. (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-simile)

Có tiếng từ trời phán

"Chúa Giê-xu nghe tiếng từ trời". Từ “tiếng” ở đây chỉ về tiếng Đức Chúa Trời phán. Gợi ý dịch: “Đức Chúa Trời phán từ trời”. (UDB). (See: rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy)

Con

Đây là một danh hiệu uy quyền của Chúa Giê-xu, Con của Đức Chúa Trời. (See: rc://vi/ta/man/translate/guidelines-sonofgodprinciples)