1.8 KiB
Đây là mười hai chi phái của Y-sơ-ra-ên
“Đây” chỉ về các con trai của Gia-cốp được nhắc đến trong 49:1-27. Mỗi một người con trai trở thành người lãnh đạo của chi tộc mình.
khi ông chúc phước cho họ
Từ “chúc phước” ở đây chỉ về việc đưa ra lời chúc phước trang trọng.
Ông chúc phước cho mỗi người từng lời chúc phước thích hợp
"Ông ban cho mỗi người con trai một phước lành phù hợp"
Ông dặn bảo chúng
"ông truyền bảo chúng"
Cha sắp về với tổ tiên
Đây là cách tế nhị để nói ông sắp chết. Gợi ý dịch: "Cha sắp chết" (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-euphemism and rc://vi/ta/man/translate/figs-idiom))
về với tổ tiên
Gia-cốp đang chỉ về nơi linh hồn của ông sẽ đi đến khi ông chết. Ông mong đợi được đoàn tụ cùng Áp-ra-ham và Y-sác ở đời sau. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/figs-euphemism and rc://vi/ta/man/translate/figs-idiom))
Ếp-rôn, người Hê-tít
Đây là tên của một người nam. "Người Hê-tít" có nghĩa là “dòng dõi của Hếch”. Xem cách đã dịch ở GEN 23:8. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/translate-names)
Mặc-bê-la
Mặc-bê-là một địa danh. Xem cách đã dịch ở GEN 23:9. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/translate-names)
Mam-rê
Đây là một tên gọi khác của thành Hếp-rôn. Có thể nó được đặt theo tên của Mam-rê, bạn của Áp-ra-ham sống tại đó. Xem cách đã dịch ở GEN 13:18. (Xem: rc://vi/ta/man/translate/translate-names)