forked from WA-Catalog/vi_tn
Add '1co/Front.md'
This commit is contained in:
parent
76baf7f960
commit
15a1428a57
|
@ -0,0 +1,76 @@
|
|||
# Giới thiệu về 1 Cô-rinh-tô
|
||||
|
||||
## Phần 1: Giới thiệu tổng quát
|
||||
|
||||
### Bố cục sách 1 Cô-rinh-tô
|
||||
|
||||
1.Sự phân rẽ trong hội thánh (1:10-4:21)
|
||||
1. Những tội lỗi trong đạo đức và những tình trạng bất thường (5:1-13)
|
||||
1. Cơ đốc nhân đem Cơ đốc nhân khác ra tòa án (6:1-20)
|
||||
1. Hôn nhân và những vấn đề liên quan (7:1-40)
|
||||
1. Lạm dụng tự do trong Chúa, thức ăn cúng thần tượng, thoát khỏi sự thờ hình tượng, việc trùm đầu của phụ nữ (8:1-13; 10:1-11:16)
|
||||
1. Quyền lợi của Phao-Lô là một sứ đồ (9:1-27)
|
||||
1. Tiệc Thánh của Chúa (11:17-34)
|
||||
1. Ân tứ của Chúa Thánh Linh (12:1-31)
|
||||
1. Tình yêu thương (13:1-13)
|
||||
1. Sự ban cho của Chúa Thánh Linh: tiên tri và các thứ tiếng (14:1-40)
|
||||
1. Sự sống lại của tín đồ và sự sống lại của Đấng Christ (15:1-58)
|
||||
1. Lời kết: sự đóng góp cho Cơ đốc nhân tại Giê-ru-sa-lem, lời yêu cầu, và lời chào thăm cá nhân (16:1-24)
|
||||
|
||||
### Ai viết sách 1 Cô-rinh-tô?
|
||||
|
||||
Phao-lô viết 1 Cô-rinh-tô. Phao-lô đến từ thành Tarsus. Trước đó ông được biết đến là Sau-lơ. Trước khi trở nên Cơ đốc nhân, Phao-lô là người Pha-ri-si. Ông bắt bớ Cơ đốc nhân. Sau khi ông trở nên Cơ đốc nhân, ông đi nhiều lần khắp Đế quốc La mã nói với mọi người về Chúa Jêsus.
|
||||
|
||||
Phao-lô bắt đầu hội thánh nhóm tại Cô-rinh-tô. Ông viết bức thư này khi ông ở tại thành Ê-phê-sô.
|
||||
|
||||
### Sách 1 Cô-rinh-tô nói về điều gì?
|
||||
|
||||
1 Cô-rinh-tô là bức thư Phao-lô viết cho các tín đồ ở thành Cô-rinh-tô. Phao-lô nghe nói về những vấn đề giữa các tín hữu ở đó. Họ tranh cải nhau. Trong đó có người không thông hiểu về sự dạy dổ Cơ đốc. Và trong số đó có người đã cư xử tệ bạc. Trong bức thư này, Phao-lô trả lời và khuyến khích họ sống nếp sống làm vui lòng Chúa.
|
||||
|
||||
### Tên sách này được dịch thế nào?
|
||||
|
||||
Người dịch có thể gọi sách nầy theo tên truyền thống, "Cô-rinh-tô thứ nhất" hoặc có thể chọn một tên rõ hơn, như là "Thư tín thứ nhất Phao-lô gởi cho hội thánh tại Cô-rinh-tô" (See: rc://en/ta/man/translate/translate-names)
|
||||
|
||||
## Phần 2: Các khái niệm tôn giáo và văn hóa quan trọng
|
||||
|
||||
### Thành phố Cô-rinh-tô như thế nào?
|
||||
|
||||
Cô-rinh-tô là thành phố chính thuộc Hy Lạp ngày xưa. Vì nằm gần biển Địa Trung Hải, nên có nhiều người du lịch và buôn bán đến mua bán hàng hóa ở đó. Điều nầy tạo cho thành phố có nhiều người đến từ nhiều nền văn hóa khác nhau. Thành phố nổi tiếng vì những người sống không đạo đức. Người dân tôn thờ Aphrodite, nữ thần tình yêu của Hy Lạp. Một trong các nghi lễ thờ phượng Aphrodite là những người tôn sùng nầy quan hệ tình dục với gái mại dâm trong đền thờ.
|
||||
|
||||
### Vấn đề về thịt cúng cho thần tượng là gì?
|
||||
|
||||
Nhiều con vật bị giết lấy thịt hiến cho các thần tà giáo ở Cô-rinh-tô. Các thầy tế lể và người thờ phượng giữ lại một số thịt. Phần lớn thịt được bán ở chợ. Nhiều tín hữu không đồng ý với nhau liệu họ có được ăn thịt này hay không, bởi vì thịt đã được dâng cho thần tà giáo. Phao-lô viết về vấn đề này trong 1 Cô-rinh-tô.
|
||||
|
||||
## Phần 3: Các vấn đề quan trọng trong dịch thuật
|
||||
|
||||
### Những ý tưởng về "thánh" và "thánh hóa" được thể hiện thế nào trong 1 Cô-rinh-tô trong ULB?
|
||||
|
||||
Bức thư sử dụng những từ như vậy để trình bày nhiều ý tưởng khác nhau. Vì lý do nầy, người dịch thường gặp nhiều trở ngại khi phải dùng những từ chính xác trong các bản dịch của họ. Khi dịch sang tiếng Anh, 1 Cô-rinh-tô ULB sử dụng các nguyên tắc sau:
|
||||
|
||||
* Khi ý nghĩa của đoạn văn nói về sự thánh khiết đạo đức. Điểm đặc biệt quan trọng để hiểu phúc âm là lẽ thật rằng Đức Chúa Trời xem Cơ Đốc Nhân không còn tội lỗi vì họ ở trong Chúa Giê-xu Christ. Một lẽ thật liên quan khác là Đức Chúa Trời là Đấng toàn hảo và không tội lỗi. Lẽ thật thứ ba là Cơ Đốc Nhân phải tự giữ mình không chỗ trách được, không lỗi lầm trong cuộc sống. Trong những trường hợp này, ULB sử dụng "thánh", "Đấng thánh khiết", "người thánh" hay "thánh nhân". (Xem: 1: 2; 3:17)
|
||||
* Khi ý nghĩa đoạn văn nói về sự tương quan bình thường trong các tín hữu mà không ngụ ý một vai trò cụ thể nào họ cần phải đáp ứng . Trong những trường hợp này, ULB sử dụng "tín đồ" hoặc " những tín đồ". (Xem: 6: 1, 2; 14:33; 16: 1, 15)
|
||||
* Khi ý nghĩa đoạn văn ngụ ý về sự biệt riêng một ai đó hoặc một cái gì đó cho Đức Chúa Trời mà thôi. Trong trường hợp này, ULB sử dụng "biệt riêng", "tận hiến cho", "dành riêng cho" hoặc "thánh hóa". (Xem: 1: 2; 6:11; 7:14, 34)
|
||||
|
||||
UDB giúp ích nhiều cho các dịch giả trình bày những ý tưởng này trong các bản dịch của họ.
|
||||
|
||||
### Ý nghĩa về "xác thịt" là gì?
|
||||
|
||||
Phao-lô thường sử dụng các từ "xác thịt" hoặc "về xác thịt" để chỉ những Cơ đốc nhân có những hành vi tội lỗi. Tuy nhiên, thế giới vật lý không phải là xấu. Phao-lô cũng mô tả các tín hữu sống theo sự công bình là "thuộc linh". Gọi như vậy vì họ đã làm theo những gì Chúa Thánh Linh dạy họ làm. (Xem: rc://en/tw/dict/bible/kt/flesh]], [[rc://en/tw/dict/bible/kt/righteous]] and [[rc://en/tw/dict/bible/kt/spirit)
|
||||
|
||||
### Phao-Lô ngụ ý gì khi dùng cụm từ "trong Đấng Christ" hay "trong Chúa" v.v.?
|
||||
|
||||
Những cụm từ nầy xuất hiện trong 1:2, 30, 31; 3:1; 4:10, 15, 17; 6:11, 19; 7:22; 9:1, 2; 11:11, 25; 12:3, 9, 13, 18, 25; 14:16; 15:18, 19, 22, 31, 58; 16:19, 24. Phao-Lô có ý diển tả ý tưởng gần gũi giữa Đấng Christ và người tin Chúa. Cùng lúc, ông cũng có ý cho những nghĩa khác. Hãy xem thí dụ, "những ai đã được biệt riêng cho Chúa Jêsus Christ" (1:2), ở đây ý của Phao-Lô đặc biệt dành cho những Cơ Đốc nhân đã tận hiến cho Đấng Christ.
|
||||
|
||||
Xin hãy đọc phần giới thiệu trong sách Rô-ma để biết thêm chi tiết về những cụm tù nầy
|
||||
|
||||
### Các vấn đề chính trong Sách 1 Cô-rinh-tô là gì?
|
||||
|
||||
Những câu sau đây, các bản dịch hiện đại của Kinh Thánh khác với các bản dịch cũ. Người dịch nên dịch theo bản dịch hiện đại của Kinh thánh. Tuy nhiên, nếu các tín đồ trong khu vực người dịch đang dùng bản Kinh Thánh củ, người dịch phải dùng bản dịch củ. Khi đó, những câu này nên được đặt trong dấu ngoặc vuông ([]) để cho biết nó có thể không phải là nguyên bản của 1 Cô-rinh-tô.
|
||||
|
||||
* "Thế nên phải làm vinh hiển Chúa qua thân thể của anh em." Vài bản dịch củ đọc như vầy, "Thế nên anh em hãy lấy thân thể mình và trong thần linh của anh em mà làm sáng danh Đức Chúa Trời, vì những điều đó thuộc về Đức Chúa Trời." (6:20)
|
||||
* "Tôi làm điều đó cho dù chính tôi không ở dưới luật pháp." (9:20) Vài bản dịch củ đã bỏ qua đoạn nầy.
|
||||
* "Vì cớ lương tâm - lương tâm của người khác."Vài bản dịch củ đọc "Vì cớ lương tâm: đất và những gì trong nó đều thuộc về Chúa: lương tâm của người khác." (10:28)
|
||||
* "và tôi bỏ thân mình chịu đốt." (13:3) Bản dịch củ đọc, "và tôi bỏ thân mình để tôi có thể khoe mình."
|
||||
* "But if anyone does not recognize this, let him not be recognized" (14:38). Some older translations read, "But if anyone is ignorant of this, let him be ignorant."
|
||||
|
||||
(See: [[rc://en/ta/man/jit/translate-textvariants]])
|
Loading…
Reference in New Issue